Đánh giá kinh tế y tế là gì? Các công bố khoa học về Đánh giá kinh tế y tế

Đánh giá kinh tế y tế (Economic evaluation in healthcare) là quá trình đo lường và đánh giá tác động kinh tế của các chương trình, dịch vụ và công nghệ trong lĩ...

Đánh giá kinh tế y tế (Economic evaluation in healthcare) là quá trình đo lường và đánh giá tác động kinh tế của các chương trình, dịch vụ và công nghệ trong lĩnh vực y tế. Nó giúp đánh giá hiệu quả và tính bền vững của các quyết định đầu tư và sử dụng tài nguyên trong lĩnh vực y tế, nhằm tối ưu hóa lợi ích cho cả cá nhân và xã hội. Đánh giá kinh tế y tế thường sử dụng các phương pháp như đánh giá chi phí-hiệu quả (cost-effectiveness analysis), đánh giá chi phí-tiện ích (cost-utility analysis) hoặc đánh giá chi phí-trung gian (cost-intermediate analysis) để đo lường chi phí, hiệu quả và giá trị kinh tế của các biện pháp y tế.
Đánh giá kinh tế y tế là một phương pháp nghiên cứu và phân tích các quyết định về tài nguyên trong lĩnh vực y tế từ góc độ kinh tế. Nó cung cấp một cách tiếp cận hợp lý để đo lường và so sánh giữa các phương pháp và chiến lược khác nhau trong việc sử dụng tài nguyên y tế.

Các phương pháp đánh giá kinh tế y tế phổ biến nhất bao gồm:

1. Đánh giá chi phí-hiệu quả (cost-effectiveness analysis): Đây là phương pháp đo lường và so sánh chi phí của một phương pháp hoặc công nghệ y tế với hiệu quả của nó. Kết quả của phương pháp này thường được biểu thị dưới dạng "chi phí cho mỗi đơn vị hiệu quả", ví dụ như chi phí cho mỗi năm sống được kéo dài (cost per life-year gained) hoặc chi phí cho mỗi chất lượng năm sống được cải thiện (cost per quality-adjusted life year - QALY).

2. Đánh giá chi phí - tiện ích (cost-utility analysis): Phương pháp này đo lường giá trị kinh tế của một phương pháp y tế bằng cách so sánh chi phí với lợi ích tiện ích của nó. Lợi ích tiện ích thường được biểu thị dưới dạng điểm số hoặc chỉ số, như Disability-Adjusted Life Years (DALYs) hoặc Quality-Adjusted Life Years (QALYs). Kết quả của phương pháp này là "chi phí cho mỗi điểm số tiện ích" hoặc "chi phí cho mỗi QALY".

3. Đánh giá chi phí-trung gian (cost-intermediate analysis): Phương pháp này đo lường và so sánh chi phí trung gian của một phương pháp y tế, chẳng hạn như tiến độ bệnh, chỉ số sinh tồn hay giảm đau. Phương pháp này thường sử dụng khi không có đủ thông tin để thực hiện tiện ích hay hiệu quả kinh tế.

Đánh giá kinh tế y tế có thể cung cấp cho người ra quyết định trong lĩnh vực y tế các dữ liệu quan trọng về hiệu quả và giá trị của các quyết định, từ đó giúp họ đưa ra các quyết định cân nhắc và tối ưu hóa sử dụng tài nguyên y tế.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "đánh giá kinh tế y tế":

XÂY DỰNG VÀ HIỆU CHỈNH CẤU TRÚC MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ CHI PHÍ – HIỆU QUẢ CỦA CHƯƠNG TRÌNH CAN THIỆP SỨC KHỎE TÂM THẦN VỊ THÀNH NIÊN TRONG TRƯỜNG HỌC TẠI VIỆT NAM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 510 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Xây dựng và hiệu chỉnh cấu trúc mô hình Markov để đánh giá chi phí – hiệu quả chương trình can thiệp sức khỏe tâm thần vị thành niên trong trường học tại Việt Nam. Phương pháp: Sử dụng tổng quan hệ thống, tổng quan tài liệu kết hợp với phỏng vấn sâuchuyên gia trong lĩnh vực sức khỏe tâm thần, kinh tế y tế, y tế và giáo dục (10 chuyên gia) và thảo luận nhóm (01 cuộc thảo luận nhóm). Kết quả: Dựa trên tổng quan hệ thống các mô hình tương tự trên thế giới và tổng quan các tài liệu khác, toàn bộ các sự kiện/trạng thái sức khỏe trong mô hình Markov có liên quan được liệt kê. Sau đó, các trạng thái được đánh giá để đưa vào/loại ra dựa trên các tiêu chí đã được xác định trước. Các trạng thái được đưa vào được sắp xếp thành một chuỗi các sự kiện và sơ đồ hóa (mô hình Markov). Kết quả phỏng vấn sâu đã khẳng định về tính đại diện và đầy đủ của các trạng thái được đưa vào; sự rõ ràng về khái niệm của trạng thái; tính phù hợp về lâm sàng của chuỗi các sự kiện; và khả năng phản ánh kết quả đầu ra cuối cùng (mắc bệnh và tử vong) của chuỗi sự kiện. Kết luận: Cấu trúc của mô hình đánh giá chi phí – hiệu quả của chương trình can thiệp sức khỏe tâm thần cho vị thành niên trong trường học tại Việt Nam (RAP-V) đã được đánh giá là phù hợp để triển khai.
#đánh giá kinh tế y tế #mô hình hóa #mô hình markov #can thiệp dự phòng trầm cảm #can thiệp sức khỏe tâm thần
Đánh giá các chương trình lao động nước ngoài tạm thời qua lăng kính của Chương trình Lao động Nông nghiệp Mùa vụ Canada: liệu có thể cải cách hay nên bị loại bỏ? Dịch bởi AI
Dialectical Anthropology - Tập 43 - Trang 347-366 - 2019
Bài báo này đánh giá các Chương trình Lao động Nước ngoài Tạm thời (TFWPs) thông qua lăng kính của Chương trình Lao động Nông nghiệp Mùa vụ Canada (SAWP), thường được coi là một mô hình nhờ vào nhiều quyền lợi được cấp cho người lao động và nhiều hình thức bảo vệ được thiết lập để bảo vệ những quyền lợi đó. Một nghiên cứu cẩn thận về các tài liệu nhân học và xã hội học hiện có, bao gồm cả công trình của tác giả, cho thấy sức mạnh to lớn mà các nhà sản xuất nắm giữ đối với lao động nước ngoài tạm thời đến từ Mexico và nhiều quốc gia vùng Caribbean nói tiếng Anh. Hai hệ quả của sức mạnh này là sự gia tăng năng suất và sự mở rộng của SAWP, đến mức nó chiếm ưu thế trong các lĩnh vực chính của nông nghiệp Canada. Người lao động hoặc không được tham gia vào các công đoàn, hoặc bị trừng phạt, trong một số trường hợp, thông qua việc bị đưa vào danh sách đen vì đã thành lập các đơn vị đàm phán địa phương. Tác giả đề xuất rằng tất cả các chương trình như vậy nên được giải thể. Ít nhất, câu hỏi về tương lai của TFWPs xứng đáng được thảo luận một cách cởi mở và thẳng thắn.
#Lao động nước ngoài tạm thời #Chương trình Lao động Nông nghiệp Mùa vụ #quyền lợi người lao động #sản xuất nông nghiệp #Canada.
20. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GÂY TÊ THẦN KINH NGỒI Ở VỊ TRÍ KHOEO KẾT HỢP GÂY TÊ ỐNG CƠ KHÉP TRONG GIẢM ĐAU SAU PHẪU THUẬT VÙNG DƯỚI GỐI
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 65 Số CD9 - Hội Gây mê Hồi sức - Trang - 2024
Đặt vấn đề: Phẫu thuật vùng dưới gối có mức độ đau nặng đến rất nặng sau phẫu thuật. Có nhiều phương pháp giảm đau cho nhóm phẫu thuật này, tuy nhiên mỗi phương pháp đều có ưu, nhược điểm riêng. Gây tê thần kinh ngồi ở vị trí khoeo kết hợp gây tê ống cơ khép cho thấy hiệu quả giảm đau tốt, giảm sử dụng Opioid sau phẫu thuật, đem lại cảm giác hài lòng cho bệnh nhân, nâng cao chất lượng điều trị sau phẫu thuật. Mục đích nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật, mức độ tiêu thụ Morphin và mức độ hài lòng của bệnh nhân. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện trên 44 bệnh nhân phẫu thuật cẳng chân, bàn chân tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế từ tháng 8/2023 đến tháng 8/2024. Các bệnh nhân được gây tê thần kinh ngồi ở vị trí khoeo kết hợp gây tê thần kinh hiển trong ống cơ kép với Levobupivacain 0,25%, đánh giá đau theo thang điểm đau nhìn hình đồng dạng (visual analogue scale - VAS), mức độ tiêu thụ Morphin, các tác dụng không mong muốn và sự hài lòng của bệnh nhân trong 24 giờ sau phẫu thuật. Kết quả: Gây tê thần kinh ngồi ở vị trí khoeo kết hợp gây tê ống cơ khép cho hiệu quả giảm đau tốt với VAS vận động và VAS nghỉ trung bình tại các thời điểm nghiên cứu đều nhỏ hơn 2. Lượng Morphin giải cứu trung bình trong 24 giờ đầu sau phẫu thuật là 4,31 ± 2,287 mg. Tất cả bệnh nhân tham gia nghiên cứu đều hài lòng hoặc rất hài lòng với hiệu quả giảm đau của kỹ thuật. Kết luận: Gây tê thần kinh ngồi ở vị trí khoeo kết hợp gây tê ống cơ khép là phương pháp hiệu quả để giảm đau sau phẫu thuật, giảm nhu cầu sử dụng Morphin giải cứu và đem lại sự hài lòng cho bệnh nhân sau phẫu thuật dưới gối.
#Gây tê thần kinh ngồi ở vị trí khoeo #phẫu thuật dưới gối #kiểm soát đau sau phẫu thuật
Tác động của Cách mạng công nghiệp 4.0 và thách thức của việc đào tạo nguồn nhân lực cho tương lai
Đánh giá năng lực tổ chức là công việc được mọi tổ chức thực hiện theo nhiều cách khác nhau. Đánh giá năng lực tổ chức (Organizational Capaciy AssessmentOCA) là phương pháp được thiết lập một thập kỷ trước để cung cấp một cách nhìn thống nhất về “tình trạng sức khỏe” của một tổ chức trước khi nhà tài trợ, đầu tư, đối tác, quản lý, hỗ trợ doanh nghiệp,…, đưa ra quyết định. Bộ chỉ số BCI (Business Capacity Index) được phát triển dựa trên OCA và Bộ chỉ số CIS (Credibility Index for SME, Nhật Bản) trong khuôn khổ Dự án LinkSME của Văn phòng Chính phù và Bộ Kế hoạch và Đầu tư (USAID tài trợ) và được áp dụng với mục đích thực thi hiệu quả Luật Hỗ trợ DNNVV 2017 và giúp DNNVV Việt Nam hội nhập thành công.
#đánh giá năng lực #năng lực cạnh tranh #năng lực doanh nghiệp #chỉ số kinh doanh #OCA #BCI
Làm thế nào chúng ta có thể khám phá những loại giải pháp dựa trên big data và trí tuệ nhân tạo có giá trị nhất? Một phương pháp cho việc phát triển hiệu quả các phân tích cơ sở nhằm cải thiện chăm sóc Dịch bởi AI
BMC Medical Informatics and Decision Making - Tập 21 - Trang 1-12 - 2021
Đã có rất nhiều đầu tư vào các giải pháp dựa trên big data và trí tuệ nhân tạo cho y tế. Tuy nhiên, ít ứng dụng nào đã được triển khai trong thực tiễn lâm sàng. Các đánh giá kinh tế sớm có thể giúp cải thiện quá trình ra quyết định của các nhà phát triển các phân tích nền tảng cho những giải pháp này nhằm tăng cường khả năng triển khai thành công, nhưng thiếu các khuyến nghị về việc sử dụng chúng. Mục tiêu của nghiên cứu này là phát triển và áp dụng một khung làm việc giúp định vị các phương pháp thực hành tốt nhất cho các đánh giá kinh tế bên cạnh sự phát triển của các phân tích, qua đó cho phép các nhà phát triển xác định các rào cản đối với sự thành công và lựa chọn các phân tích xứng đáng với sự đầu tư tiếp theo. Khung làm việc được phát triển dựa trên tài liệu, các khuyến nghị cho các đánh giá kinh tế và việc áp dụng khung này cho các trường hợp sử dụng (bệnh bạch cầu lympho mạn tính (CLL), chăm sóc tích cực, tiểu đường). Đầu tiên, tính khả thi của việc phát triển các phân tích có liên quan lâm sàng đã được đánh giá và các rào cản quan trọng đối với sự phát triển và triển khai thành công đã được xác định. Các đánh giá kinh tế sau đó được sử dụng để xác định các ngưỡng quan trọng và hướng dẫn quyết định đầu tư. Khi sử dụng khung làm việc để hỗ trợ quá trình ra quyết định của các nhà phát triển phân tích, việc tiếp tục phát triển không phải lúc nào cũng khả thi hoặc xứng đáng. Việc phát triển phân tích cho CLL tiến triển và bệnh tiểu đường có liên quan lâm sàng nhưng không khả thi với dữ liệu hiện có. Ngược lại, việc phát triển phân tích cho những bệnh nhân CLL mới được chẩn đoán là khả thi nhưng việc tiếp tục phát triển không được coi là xứng đáng vì chi phí thuốc cao làm cho nó trở nên không hấp dẫn về mặt kinh tế đối với người sử dụng tiềm năng. Trong phòng chăm sóc đặc biệt, phân tích đã giảm tỷ lệ tử vong và chi phí mỗi bệnh nhân khi được sử dụng để xác định các ca nhiễm trùng (− 0,5%, − €886) và cải thiện tương tác giữa bệnh nhân và máy thở (− 3%, − €264). Cả hai phân tích đều có tiềm năng tiết kiệm chi phí nhưng lợi ích tiềm năng của các phân tích xác định nhiễm trùng phụ thuộc mạnh vào tỷ lệ nhiễm trùng; tỷ lệ cao hơn đồng nghĩa với việc tiết kiệm chi phí lớn hơn. Chúng tôi trình bày một khung làm việc nhằm kích thích hiệu quả của việc phát triển các phân tích cho các giải pháp dựa trên big data và trí tuệ nhân tạo bằng cách chọn những ứng dụng phân tích mà sự phát triển là khả thi và xứng đáng.
#big data #trí tuệ nhân tạo #giải pháp y tế #đánh giá kinh tế #phát triển phân tích
Đánh giá các mô hình đảo nhiệt đô thị tiềm năng trong tương lai theo các kịch bản khí hậu, phát triển kinh tế - xã hội và chiến lược quy hoạch không gian Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 22 - Trang 287-306 - 2015
Biến đổi khí hậu và phát triển đô thị sẽ làm trầm trọng thêm các hiệu ứng đảo nhiệt đô thị hiện tại. Trong khi hầu hết các nghiên cứu đều ghi nhận tầm quan trọng của việc tăng nhiệt độ theo dự đoán trong việc nâng cao nhiệt độ đô thị, thì ít chú ý đến tác động của những thay đổi trong mô hình đô thị hóa trong tương lai. Tuy nhiên, điều hướng sự phát triển đô thị có thể là một chiến lược hiệu quả để hạn chế hơn nữa sự gia tăng cường độ và sự lan tỏa của hiệu ứng đảo nhiệt đô thị. Chúng tôi mô tả một phương pháp cho phép khám phá tác động của các kịch bản phát triển đô thị lên hiệu ứng đảo nhiệt đô thị. Bài báo này bắt đầu bằng việc phân tích cơ bản về mức độ mạnh của hiệu ứng này ở một khí hậu ôn đới dưới các điều kiện tương đối thuận lợi dựa trên dữ liệu từ các trạm khí tượng nghiệp dư và các quan sát của chính mình. Nó giải thích sự biến đổi địa phương trong nhiệt độ quan sát và định lượng cách mà hiệu ứng đảo nhiệt đô thị có thể phát triển trong 30 năm tới. Sử dụng các mối quan hệ đã thu được, chúng tôi đánh giá những thay đổi tiềm năng trong tương lai dựa trên các kịch bản hiện có về thay đổi khí hậu và kinh tế - xã hội cũng như một mô hình mô phỏng sử dụng đất. Các phép đo của chúng tôi cho khu vực Amsterdam ở Hà Lan cho thấy hiệu ứng đảo nhiệt đô thị gây ra sự chênh lệch nhiệt độ tối đa với vùng nông thôn xung quanh trên 3°C vào những ngày hè ấm áp vừa phải. Các mô phỏng về những thay đổi tiềm năng trong tương lai chỉ ra rằng sự gia tăng nhiệt độ cục bộ mạnh mẽ có khả năng xảy ra do phát triển đô thị. Biến đổi khí hậu, nhìn chung, sẽ có tác động hạn chế đến những thay đổi này. Tuy nhiên, các tác động lớn có thể được mong đợi từ sự kết hợp giữa phát triển đô thị và sự xuất hiện thường xuyên hơn của các hiện tượng khí hậu cực đoan như sóng nhiệt. Do đó, các chiến lược quy hoạch không gian nhằm giảm sự lan rộng của phát triển đô thị sẽ góp phần rất lớn để hạn chế sự gia tăng hơn nữa các giá trị đảo nhiệt đô thị.
#biến đổi khí hậu #đảo nhiệt đô thị #phát triển đô thị #quy hoạch không gian #nhiệt độ #mô hình mô phỏng sử dụng đất
Về vai trò động lực của kinh tế tư nhân đối với nền kinh tế
Kinh tế tư nhân được coi là bộ phận cấu thành quan trọng trong nền kinh tế. Sự gia tăng số lượng doanh nghiệp tư nhân, đi liền với sự tăng trưởng mạnh mẽ về tổng vốn của các doanh nghiệp tư nhân. Khu vực kinh tế tư nhân đã đóng góp lớn vào việc hình thành tài sản cố định, đầu tư dài hạn của khu vực doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung; đóng góp quan trọng cho tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đổi mới sáng tạo và nâng cao năng lực cạnh tranh của Việt Nam những năm gần đây
#Kinh tế tư nhân #doanh nghiệp tư nhân #vai trò động lực khu vực kinh tế tư nhân; tiêu chí đánh giá kinh tế tư nhân
Thay đổi về sức khỏe tự đánh giá ở cấp độ cá nhân trước và trong cuộc khủng hoảng kinh tế ở châu Âu Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 15 - Trang 1-8 - 2016
Những thay đổi theo thời gian trong sức khỏe tự đánh giá (SRH) ngày càng được ghi nhận trong thời gian khủng hoảng kinh tế hiện tại, mặc dù liệu những thay đổi này có do sự chọn lọc, nguyên nhân hay là các sản phẩm phương pháp chưa rõ ràng. Nghiên cứu này do đó điều tra những thay đổi trong SRH, và sự bất bình đẳng xã hội trong những thay đổi này, trước và trong cuộc khủng hoảng kinh tế ở 23 quốc gia châu Âu. Chúng tôi đã sử dụng dữ liệu bảng cân bằng từ năm 2005–2011, từ thống kê của Liên minh châu Âu về Thu nhập và Điều kiện sống (EU-SILC). Chúng tôi bao gồm dân số trong độ tuổi lao động (25–60 tuổi) sống tại 23 quốc gia châu Âu. Dữ liệu bao gồm 65,618 người tham gia, từ năm 2005–2007 (nhóm trước suy thoái), và 43,188 người tham gia, từ năm 2008–2011 (nhóm suy thoái). Phân tích dữ liệu sử dụng các mô hình hồi quy logistic thứ tự có hiệu ứng hỗn hợp xem xét mức độ suy thoái (tức là trước, nhẹ và nặng). Những thay đổi ở cấp độ cá nhân trong SRH theo thời gian cho thấy một xu hướng ổn định trong giai đoạn trước suy thoái, trong khi một xu hướng gia tăng đáng kể trong SRH công bằng và kém đã được tìm thấy trong các nhóm suy thoái nhẹ và nặng. Các yếu tố nhân khẩu học và tình trạng kinh tế xã hội (SES) ở cấp độ vi mô (tức là tuổi tác, giới tính, giáo dục, và chuyển tiếp đến việc làm/thất nghiệp), và các yếu tố cấp độ vĩ mô như độ hào phóng trong phúc lợi có liên quan đáng kể đến các xu hướng SRH trong các mức độ suy thoái. Cuộc khủng hoảng kinh tế hiện tại đã dẫn đến một xu hướng gia tăng trong SRH công bằng và kém trong số dân số lao động nói chung ở châu Âu. Mặc dù sự bất bình đẳng SES tổng thể trong SRH, sức khỏe của các nhóm dễ bị tổn thương đã bị ảnh hưởng theo cách tương tự trước và trong cuộc suy thoái hiện tại.
#sức khỏe tự đánh giá #bất bình đẳng xã hội #khủng hoảng kinh tế #Liên minh châu Âu #phân tích dữ liệu
Đánh giá tính khả thi kinh tế của việc áp dụng hệ thống trigeneration tại một khách sạn nhỏ Dịch bởi AI
Future Cities and Environment - Tập 2 - Trang 1-9 - 2016
Năng lượng là yếu tố không thể thiếu cho mọi hoạt động của con người. Giao thông, sản xuất công nghiệp, thương mại, truyền thông, v.v. phụ thuộc vào khả năng cung cấp năng lượng. Truyền thống, người tiêu dùng đáp ứng nhu cầu năng lượng của họ bằng cách mua điện và nhiên liệu từ các công ty phân phối. Đối với việc sản xuất năng lượng điện mà người tiêu dùng tiêu thụ, một phần lớn được sản xuất tại các nhà máy nhiệt điện truyền thống. Tại các nhà máy điện hiện đại, tổng thiệt hại trong năng lượng có thể lên tới 52,5% mà không có bất kỳ hình thức hồi phục nào. Năng lượng nhiệt được thu được từ nhiên liệu mà người tiêu dùng đã mua trong các hệ thống đốt với hiệu suất trung bình tối đa, tốt nhất, khoảng 90% (10% bị mất). Đối mặt với vấn đề này, yêu cầu nâng cao hiệu suất của quá trình sản xuất điện và tạo ra nhiệt để giảm chi phí tài chính và môi trường đặt ra. Do đó, như một sự thay thế cho các nhà máy điện truyền thống lớn, việc sản xuất điện phân tán xuất hiện, đặc biệt là đồng phát điện (cogeneration), nhằm khai thác các hạn chế vốn có của việc chuyển đổi nhiệt thành công việc. CHP (Nhiệt điện kết hợp) là một quy trình kết hợp sản xuất và khai thác năng lượng nhiệt và điện, trong một hệ thống tích hợp, từ cùng một nguồn sơ cấp. Mặc dù không phải là công nghệ mới nhưng các ứng dụng của nó chủ yếu được sử dụng trong ngành công nghiệp. Các hệ thống như vậy cũng góp phần giảm lượng phát thải CO2 ra môi trường. Mục tiêu của nghiên cứu này là phân tích tiềm năng kỹ thuật và kinh tế của một tình huống thực tế tại một khách sạn nhỏ nằm ở thành phố Portugal. Thay vì chỉ sử dụng CHP, nhiệt sinh ra cũng được sử dụng cho quá trình làm mát - CHCP (Nhiệt, làm lạnh và điện kết hợp). Để làm điều đó, ngoài phân tích năng lượng được thực hiện, còn thực hiện một phân tích kinh tế chi tiết nhằm đánh giá tính khả thi và rủi ro liên quan đến các tham số chính cần xem xét, cụ thể là NPV (Giá trị hiện tại ròng), IRR (Tỷ suất hoàn vốn nội bộ), Thời gian hoàn vốn và PES (Tiết kiệm năng lượng sơ cấp) cũng như lượng phát thải bị trì hoãn (AE) của CO2. Các kết luận chính thu được là CHCP góp phần vào PES là 57 tep/năm, AE là 68 teq CO2/năm. Thời gian hoàn vốn là 3,6 năm.
Tránh và xác định sai sót cũng như các mối đe dọa khác đến độ tin cậy của các mô hình kinh tế y tế Dịch bởi AI
PharmacoEconomics - Tập 32 - Trang 967-979 - 2014
Các mô hình kinh tế y tế đã trở thành phương tiện chính để thực hiện đánh giá kinh tế và được sử dụng trong nhiều khu vực chăm sóc sức khỏe trên toàn thế giới để cung cấp thông tin cho các quyết định về việc sử dụng công nghệ y tế mới và hiện có. Các mô hình được yêu cầu vì một nguồn chứng cứ đơn lẻ, như thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát, hiếm khi đủ để cung cấp tất cả thông tin liên quan về chi phí dự kiến và hậu quả sức khỏe của tất cả các lựa chọn quyết định cạnh tranh. Trong khi các mô hình được sử dụng để tổng hợp tất cả các chứng cứ liên quan, chúng cũng chứa đựng các giả định, trừu tượng và đơn giản hóa. Bởi bản chất của chúng, tất cả các mô hình đều 'sai'. Do đó, việc giải thích các ước tính về hiệu quả chi phí của các công nghệ y tế đòi hỏi những đánh giá cẩn trọng về mức độ tin cậy có thể được đặt vào các mô hình từ đó chúng được rút ra. Sự hiện diện của một lỗi đơn lẻ hoặc đánh giá không đúng trong một mô hình có thể dẫn đến các quyết định không phù hợp, phân bổ tài nguyên chăm sóc sức khỏe không hiệu quả và cuối cùng là kết quả kém tối ưu cho bệnh nhân. Bài báo này đề xuất một phân loại các mối đe dọa đến độ tin cậy của các mô hình kinh tế y tế. Phân loại này chia các mối đe dọa đến độ tin cậy của mô hình thành ba loại chính: (i) lỗi rõ ràng, (ii) vi phạm, và (iii) các vấn đề liên quan đến đánh giá; và lập bản đồ chúng dựa trên các yếu tố chính của quy trình phát triển mô hình. Ba loại này được định nghĩa theo sự tồn tại của các tiêu chí để đánh giá tính đúng đắn, mức độ tác động mà các tiêu chí này có thể được áp dụng, và cách thức mà các mối đe dọa độ tin cậy này có thể được xử lý. Một loạt các quy trình và kỹ thuật được đề xuất để tránh và xác định các mối đe dọa này nhằm cải thiện độ tin cậy của các mô hình trong tương lai.
#Mô hình kinh tế y tế #đánh giá kinh tế #độ tin cậy #sai sót #phân loại.
Tổng số: 24   
  • 1
  • 2
  • 3